Bệnh án nhồi máu cơ tim cấp. Một bạn bọn ông 56 tuổi mang đến phòng cung cấp cứu giúp vày đau ngực. Bệnh nhân biểu lộ đợt đau với đặc thù đtrằn nén khôn cùng kinh hoàng sau xương ức cùng làm bệnh nhân ngủ dậy nhanh chóng rộng 3 tiếng. Tiền sử mạnh mẽ ko kể tăng
NGUYÊN NHÂN CƠN ĐAU THẮT NGỰC. - Cơn đau thắt ngực điển hình khi gắng sức xảy ra là do sự mất cân bằng giữa cung và cầu trong việc cung cấp máu cho cơ tim xảy ra khi gắng sức hoặc stress. - Nguyên nhân là do mảng xơ vữa ổn định gây hẹp động mạch vành đáng kể ( > 60%
Bệnh mạch vành ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe, sinh hoạt bởi các cơn đau thắt ngực. Đau thắt ngực là dấu hiệu cơ bản và quan trọng nhất để nhận biết bệnh động mạch vành. Đau có cảm giác bó chặt, thắt nghẹt, đè ép hay đôi khi chỉ là cảm giác có 1 cái gì đó
Dưới đây là 3 điều mà bất kỳ người bệnh nào cũng cần phải ghi nhớ để phòng ngừa đau thắt ngực một cách an toàn và hiệu quả. 1. Tuân theo chỉ định điều trị. Đối với nhóm bệnh nhân có tiền sử về các bệnh lí tim mạch cũng như đã từng trải qua cơn đau thắt
27 thg 5, 2020 — Các bệnh lý gây đau tức ngực bên phải · Chấn thương ở vùng ngực · Ợ nóng hoặc trào ngược axit dạ dày · Viêm màng phổi · Viêm tụy · Viêm ở tim · Tăng … => Đọc thêm. => Đọc thêm. => Đọc thêm. Giới thiệu: Rohto Nhật Bản. Nước nhỏ mắt Rohto Nhật
Đau nặng nề ngực phát khởi cơ hội sinh hoạt, kéo dài khoảng tầm 1/2 tiếng thì trường đoản cú không còn, với xúc cảm đnai lưng nghiền sau xương ức, lan lên cổ, sau sườn lưng với tay trái, 1-2 lần/ ngày. Trong cơn nặng trĩu ngực, người bị bệnh thường Cảm Xúc căng
t84rAP. 3. Thuốc chống kết tập tiểu cầu thuốc chống đông máu Một số loại thuốc chống đông máu như clopidogrel, prasugrel và ticagrelor có tác dụng làm cho các tiểu cầu trong máu ít có khả năng kết dính với nhau, do đó, máu sẽ không đông lại. Những loại thuốc đau thắt ngực này có thể được kê đơn nếu bạn không thể dùng aspirin. 4. Thuốc chẹn beta Thuốc chẹn beta có tác dụng ngăn chặn tác động của hormone epinephrine, còn được gọi là adrenaline. Thuốc khiến tim đập chậm hơn và đòi hỏi cần ít lực co bóp hơn, làm giãn mạch máu, giúp cải thiện lưu lượng máu và làm dịu cơn đau thắt ngực. 5. Thuốc đau thắt ngực Statin Quá nhiều cholesterol xấu LDL cholesterol trong máu có thể khiến động mạch bị thu hẹp, làm tăng nguy cơ đau thắt ngực và đau tim. Statin là loại thuốc được sử dụng để giảm cholesterol trong máu. Statin ngăn chặn một chất mà cơ thể cần để tạo ra cholesterol. Chúng cũng giúp cơ thể tái hấp thu cholesterol đã tích tụ trong thành động mạch, giúp ngăn ngừa tắc nghẽn mạch máu. 6. Thuốc điều trị cơn đau thắt ngực Thuốc chẹn canxi Thuốc chẹn kênh canxi, còn được gọi là thuốc đối kháng canxi, có tác dụng làm thư giãn và mở rộng mạch máu để cải thiện lưu lượng máu cung cấp cho cơ tim. Điều này làm tăng lưu lượng máu trong tim, góp phần làm giảm hoặc ngăn ngừa đau thắt ngực. 7. Thuốc giảm huyết áp Theo thời gian, huyết áp cao làm tổn thương các động mạch bằng cách tăng tốc độ cứng của động mạch. Các loại thuốc đau thắt ngực có tác dụng làm giảm huyết áp bao gồm thuốc ức chế men chuyển ACE hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ARB. Nếu bạn bị cao huyết áp, tiểu đường, có dấu hiệu suy tim hoặc bệnh thận mãn tính, bác sĩ có thể kê một trong những loại thuốc này. 8. Thuốc đau thắt ngực Ranolazine Loại thuốc giảm đau ngực thường được kê đơn cho chứng đau thắt ngực ổn định mãn tính không thuyên giảm khi dùng các loại thuốc khác. Loại thuốc này có thể được kê đơn một mình hoặc với các loại thuốc điều trị đau thắt ngực khác, chẳng hạn như thuốc chẹn canxi, thuốc chẹn beta hoặc nitroglycerin. Những phương pháp điều trị khác ngoài việc dùng thuốc 1. Thay đổi lối sống Ngoài việc dùng thuốc đau thắt ngực theo chỉ định của bác sĩ, bệnh nhân cũng nên thay đổi lối sống lành mạnh để giữ cho trái tim khỏe mạnh. Cụ thể như sau Không hút thuốc và tránh xa khói thuốc. Hút thuốc lá hoặc tiếp xúc lâu dài với khói thuốc có thể làm hỏng lớp niêm mạc của động mạch, tăng tích tụ cholesterol và ngăn chặn dòng chảy của máu. Hãy bỏ thuốc lá và tránh xa khói thuốc ngay từ hôm nay. Thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh cho tim. Ăn ít muối, hạn chế chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa. Bổ sung thêm trái cây, rau củ quả, ngũ cốc nguyên hạt, thịt nạc và các sản phẩm từ sữa ít béo vào chế độ ăn uống hàng ngày. Tăng cường hoạt động thể chất. Một lối sống không vận động góp phần làm tăng cholesterol, huyết áp cao, tiểu đường và béo phì, tăng nguy cơ đau thắt ngực. Hãy cố gắng kết hợp việc dùng thuốc điều trị đau thắt ngực và dành ít nhất 30 phút hoạt động thể chất vừa phải mỗi ngày. Nếu cơn đau thắt ngực của bạn xuất hiện do gắng sức, hãy tự điều chỉnh và nghỉ ngơi. Giảm cân và duy trì cân nặng khỏe mạnh. Béo phì là một yếu tố nguy cơ của bệnh tim, có thể gây đau thắt ngực. Béo phì khiến tim phải làm việc nhiều hơn để cung cấp máu cho cơ thể. Nếu bạn thừa cân, hãy tìm cách đạt được và duy trì cân nặng hợp lý bằng cách ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên. Quản lý các tình trạng sức khỏe khác. Bệnh tiểu đường, huyết áp cao và cholesterol trong máu cao có thể dẫn đến đau thắt ngực. Kiểm soát huyết áp cao, cholesterol cao và bệnh tiểu đường. Giảm căng thẳng. Quá nhiều căng thẳng sẽ làm gia tăng các hormone tiêu cực, có thể làm thu hẹp các động mạch và làm trầm trọng thêm tình trạng đau thắt ngực. Tập thể dục nhiều hơn, thiền, yoga và chia sẻ với những người khác để giảm căng thẳng. Tránh hoặc hạn chế rượu. Nếu bạn chọn uống rượu, hãy uống có chừng mực. Đối với người lớn khỏe mạnh, điều đó có nghĩa là tối đa một ly mỗi ngày đối với phụ nữ và tối đa hai ly mỗi ngày đối với nam giới. 2. Phẫu thuật Nếu thay đổi lối sống và việc dùng thuốc không làm bệnh thuyên giảm, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật để điều trị bệnh. Có 2 loại phẫu thuật chính dùng để điều trị chứng đau thắt ngực là Nong mạch vành và đặt stent Can thiệp động mạch vành qua da. Một đoạn động mạch bị thu hẹp được mở rộng bằng cách đặt vào đó một ống nhỏ được gọi là stent. Phương pháp điều trị này giúp cải thiện lưu lượng máu đến tim, làm giảm hoặc loại bỏ cơn đau thắt ngực. Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành. Trong phẫu thuật bắc cầu động mạch vành, một tĩnh mạch hoặc động mạch lấy từ một nơi khác trong cơ thể được sử dụng để bắc cầu động mạch tim bị tắc hoặc hẹp để làm tăng lưu lượng máu đến tim. Bệnh nhân có thể sẽ cần tiếp tục dùng một số loại thuốc đau thắt ngực sau khi phẫu thuật. Hãy thăm khám định kỳ, hỏi ý kiến bác sĩ và tuân thủ theo chỉ định dùng thuốc để ngăn ngừa những cơn đau thắt ngực và nhiều biến chứng nguy hiểm trong tương lai.
Bài viết được viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Văn Phong - Bác sĩ Nội và Can thiệp Tim mạch, Trung Tâm Tim Mạch - Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City. Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính hay còn được gọi là đau thắt ngực ổn định là bệnh lý tim mạch thường gặp và đang có xu hướng gia tăng rất mạnh tại các nước đang phát đau thắt ngực điển hình bao gồm 3 đặc điểm sauCảm giác đau như bóp nghẹt, đau như thắt hoặc đè nặng vùng ngực trái hoặc sau xương ức, có thể lan lên cằm, tay hiện có tính chất quy luật, tăng lên sau gắng sức, xúc cảm mạnh, gặp lạnh... Thời gian kéo thường từ 3-5 ngực đỡ khi nghỉ ngơi hoặc sau khi dùng Nitroglycerin. Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính thường xảy ra khi lòng động mạch vành bị hẹp làm giảm lưu lượng máu đến vùng cơ tim tương ứng, không đáp ứng đủ nhu cầu oxy cơ tim gây ra triệu chứng đau ngực. Trường hợp mạch vành bị tắc nghẽn hoàn toàn sẽ gây ra biến chứng nhồi máu cơ tim, là nguyên nhân hàng đầu gây ra tình trạng tử vong ở bệnh nhân mắc bệnh tim nhiều trường hợp, người mắc bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ sẽ không thấy bất kỳ dấu hiệu nào trường hợp này gọi là thiếu máu cơ tim thầm lặng. Tuy nhiên, đa số người bệnh sẽ gặp phải các triệu chứng nhưĐau thắt thở, rõ nhất khi hoạt động gắng tay mệt mỏi rã mồ hôi, tim đập nhanh, đánh trống váng, chóng mặt. Đa số bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ sẽ có biểu hiện đau thắt ngực 2. Đau thắt ngực - biểu hiện điển hình của bệnh tim thiếu máu cục bộ Biểu hiện điển hình của bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính là những cơn đau thắt ngực xảy ra khi hoạt động gắng sức, căng thẳng, xúc động mạnh về tâm lý hay tăng huyết áp đột ngột... Nếu tình trạng này xuất hiện thường xuyên và kéo dài mà người bệnh không phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời sẽ gây ra hậu quả nhồi máu cơ tim do cơ tim bị thiếu máu đột Nguyên nhân đau thắt ngựcĐau thắt ngực do bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ gây ra xuất hiện khi mức độ cung cấp oxy cho cơ tim bị thiếu hụt so với nhu cầu. Về nguyên lý, tất cả oxy cung cấp cho cơ tim đều là do động mạch vành cung cấp, nếu như xơ vữa động mạch vành làm tắc nghẽn thì chúng sẽ gây ra tình trạng thiếu máu nuôi dưỡng cơ tim, khi đó sẽ xuất hiện những cơn đau thắt Đau thắt ngực ổn địnhCác cơn đau thắt ngực ổn định thường xảy ra ở người bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ khi hoạt động gắng sức, người bệnh có thể cảm nhận trước được cơn đau và chúng diễn ra trong thời gian ngắn khoảng 5 phút, cơn đau có thể lan tỏa đến tay, lưng hoặc các bộ phận khác của cơ số trường hợp người bệnh sẽ không thấy rõ cơn đau mà chỉ có cảm giác tức nặng, khó chịu ở ngực, một số khác lại có cảm giác bị cứng hàm khi cố gắng sức, một số lại đau thắt ngực khi gắng những lần đầu, sau đó đỡ đau khi hoạt động với cường độ tương Đau thắt ngực không ổn địnhLà tình trạng các cơn đau ở ngực xảy ra kể cả khi người bệnh đang nghỉ ngơi không có hoạt động thể lực. Cơn đau thắt ngực có thể xảy ra bất kỳ thời điểm nào, không liên quan đến gắng sức, kéo dài hơn thường 10-15 phút, tạo cảm giác như lồng ngực bị thắt lại và tần suất nhiều lần.. Cơn đau thắt ngực sau đó có thể lan đến những nơi khác như cánh tay đặc biệt là vùng cánh tay trái, cổ, vai, xương hàm. Trong một vài trường hợp nó có thể khiến người bệnh cảm thấy buồn nôn, khó thở, đổ mồ hôi, kiệt thắt ngực không ổn định là trường hợp cấp cứu, người bệnh cần đến bệnh viện ngay để được thăm khám và điều trị kịp thời. 3. Đau ngực do thiếu máu cơ tim được điều trị bằng cách nào? Bệnh nhân khám tim mạch tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Điều trị đau thắt ngực đồng nghĩa với điều trị bệnh tim thiếu máu cục bộ gồm có điều trị nội khoa, tái thông mạch vành bằng can thiệp hoặc phẫu có chỉ định chụp mạch vành, bệnh nhân sẽ được tiến hành thực hiện tùy theo theo tổn thương mạch vành phù hợp với can thiệp đặt stent mạch vành hoặc phẫu thuật. Bệnh nhân sẽ được tư vấn để lựa chọn phương pháp điều trị tối ưu phù hợp với bản Hà Nội, khi người bệnh có triệu chứng nghi ngờ đau thắt ngực, người bệnh có thể thăm khám, tầm soát bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ tại Trung Tâm Tim Mạch - Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City, đây một trong những trung tâm mũi nhọn hàng đầu của Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City, đội ngũ chuyên gia của Trung tâm Tim mạch gồm những Giáo sư, Tiến sĩ, bác sĩ Chuyên khoa giàu kinh nghiệm, có uy tín lớn, các trang thiết bị hiện đại, được đầu tư hoàn chỉnh và tối ưu, với hệ thống phòng khám, phòng mổ, can thiệp và hệ thống phòng nội trú đạt tiêu chuẩn quốc tế JCI Joint Commission International được bố trí tại bệnh viện theo từng khu vực chuyên nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, Trung tâm đang thiết lập các Phòng khám chuyên sâu về các lĩnh vực suy tim, rối loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim, bệnh mạch máu, tim bẩm sinh ... Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Một cơn đau tim diễn ra như thế nào? XEM THÊM Thuốc Vastarel 20mg trị bệnh gì? Công dụng thuốc Stamlo 10 Thuốc Garlic Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng
Đau thắt ngực là tình trạng bệnh lý thường gặp ở những người trên 50 tuổi do nguyên nhân phổ biến nhất là hẹp mạch vành. Cơn đau thắt ngực gồm 2 loại là cơn đau thắt ngực điển hình và không điển hình, hiểu đúng về 2 dạng này sẽ giúp người bệnh xác định được những triệu chứng bất thường của bản thân và điều trị sớm, tránh các biến chứng nguy hiểm. 1. Cơn đau thắt ngực là gì? Cơn đau thắt ngực do bệnh mạch vành thường xảy ra sau gắng sức, đỡ khi nghỉ ngơi và có các đặc điểm sauĐau như thắt, bóp nghẹt hoặc đè nặng sau xương ức do bệnh động mạch vành.Cơn đau thường kéo dài vài phút, tái phát khi có các yếu tố ảnh hưởng như gắng sức, lo lắng là đặc trưng cho bệnh mạch vành điển hình. Cơn đau nếu dài hơn 20 phút và không giảm khi nghỉ ngơi thì có thể do nhồi máu cơ tim hoặc đau thắt ngực không ổn định. Cơn đau ngắn vài giây thường do các nguyên nhân khác ngoài bệnh lý động mạch thường ở ngực trái hoặc sau xương ức, lan lên cằm, vai trái sau đó xuống mặt trong cánh tay triệu chứng đi kèm có thể là khó thở, hoàng hốt, vã mồ hôi, nôn, buồn nôn, khó nuốt, nếu có sốt thì cần xem xét các nguyên nhân viêm ra cơn đau nếu do các nguyên nhân khác sẽ có các đặc điểm nhưĐau bỏng rát từ bụng lên gợi ý do bệnh trào ngược thực quản.Đau rát theo nhịp thở do bệnh màng tim hoặc màng phổi.Đau nhói như dao đâm tại một điểm trước ngực hoặc sau lưng do thần kinh, tâm lý hoặc bệnh động mạch chủ. Vị trí cơn đau thắt ngực 2. Phân biệt cơn đau thắt ngực điển hình và không điển hình Cơn đau thắt ngực điển hìnhĐau thắt ngực điển hình thường xảy ra khi gắng sức như đi một quãng đường nhất định, có thể phụ thuộc vào thời tiết, sau ăn cơm, sau xúc động, sau giao hợp,...Vị trí đau sau xương ức có thể lan lên cổ, vai, tay, hàm, thượng vị, hay gặp lên vai trái rồi xuống mặt trong tay trái, có khi thấy đau lên cổ, lên hàm, đau răng,...Tính chất đau siết chặt, đè ép, đau như co thắt, bóp nghẹt, vặn xoắn và nặng gian thường kéo dài vài phút dưới 20 phút và số lần thay đổi theo từng ca bệnh khác nhau có khi rất thưa 1-2 cơn/ năm, có khi liên tục hàng chứng sẽ giảm sau khi nghỉ ngơi hoặc ngậm dấu hiệu kèm theo có thể là khó thở, hồi hộp, lo lắng và vã mồ hôi. Cơn đau thắt ngực điển hình thường kéo dài vài phút Cơn đau thắt ngực không điển hìnhThường gặp ở người lớn tuổi và phụ nữ, mắc nhiều bệnh như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu...Vị trí đau ở thượng vị hoặc mỏm ức lan lên vai phải, đau lan ra giữa hai bả vai, lan xuống bụng,...Ngoài ra, ở thể không đau bệnh nhân sẽ thấy tức nặng vùng trước tim, tê tay trái, nghẹt thở, đau ở tư thế nằm xảy ra khi nghỉ ngơi có thể vào giờ cố định ban đêm. Cơn đau Prinzmetal đau do co thắt mạch vành xuất hiện khi nghỉ vào ban ngày hoặc ban đêm và không liên quan tới gắng đau thắt ngực không điển hình có thể là tiền triệu của hội chứng mạch vành cấp ở người lớn tuổi, phụ nữ, bệnh nhân đái tháo đường. Do đó cần lưu ý khi cơn đau đột ngột thay đổi tính chất, cường độ đau tăng và cơn xuất hiện dày hơn, thời gian kéo dài và không thuyên giảm khi dùng nitroglycerin trên những đối tượng này. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Đau ngực có phải bị bệnh động mạch vành hay không? XEM THÊM Nhận diện các cơn đau ngực nguy hiểm Công dụng thuốc Glovitor Helicobacter pylori và bệnh mạch vành Dịch vụ từ Vinmec Bài viết liên quan Công dụng thuốc Isomonit Isomonit là thuốc được sử dụng phổ biến để điều trị đau ngực nguyên nhân do tim như đau thắt ngực, suy tim và co thắt thực quản hoặc điều trị chứng đau thắt ngực do bệnh mạch vành. Để ... Đọc thêm Công dụng thuốc Atorvis Thuốc Atorvis được bào chế dưới dạng viên nén, có thành phần chính là Atorvastatin. Thuốc được sử dụng để giảm lipid máu và ngăn ngừa bệnh tim mạch. Đọc thêm Công dụng thuốc Kardak 20 Kardak 20 thuộc nhóm thuốc tim mạch, dạng bào chế viên nén bao phim, đóng gói hộp 10 vỉ x 10 viên. Thuốc có thành phần chính là Simvastatin 20mg. Tuân thủ chỉ định, liều dùng thuốc Kardak 20 sẽ ... Đọc thêm Công dụng thuốc Pidolap Pidolap là thuốc tim mạch, chứa thành phần chính Clopidogrel bisulphate hàm lượng 75mg, được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết về công ... Đọc thêm Công dụng thuốc Sivanstant Simvastatin là một trong những hoạt chất có công dụng kiểm soát lipid máu. Hoạt chất này có trong thuốc Sivanstant. Vậy thuốc Sivanstant công dụng cụ thể là gì và sử dụng như thế nào? Đọc thêm
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Khoa Ngoại Tim mạch - Lồng ngực, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Về mặt y học, đau thắt ngực ổn định và không ổn định đều là biểu hiện của bệnh mạch vành. Tùy vào từng nguyên nhân gây ra bệnh sẽ có những triệu chứng cụ thể, tuy nhiên, người bệnh cần phải phân biệt được mình bị đau thắt ngực ổn định hay không ổn định để có được phương án điều trị đúng, kịp thời. Các cơn đau thắt ngực ổn định thường xuất hiện ở vùng sau của xương ức, nó là hậu quả của sự hẹp cố định động mạch vành và các mảng xơ vữa mạch vành ổn định. Sở dĩ xảy ra tình trạng này là vì khi mạch vành bị hẹp sẽ khiến cho lưu lượng máu đến nuôi cơ tim bị giảm và dẫn đến triệu chứng đau ngực. Cơn đau sẽ xuất hiện khi người bệnh hoạt động gắng sức hoặc gánh nặng tâm thắt ngực ổn định thường làm cho người bệnh bị đau ngực đột ngột, không thể tiếp tục công việc đang làm, dừng luôn mọi hoạt động. Cảm giác đau tức ngực như có gì bóp chặt, đè nặng vùng sau xương ức hoặc phía bên quả tim. Cơn đau có thể lan sang 2 bên vai, lên 2 bên quai hàm dưới ra phía trong tay trái hay lên cổ. Cũng có một vài trường hợp, người bệnh có thể cảm thấy đau ở bên phải, vùng thượng vị, khiến nhầm lẫn thành cơn đau dạ dày với những cơn đau thắt ngực ổn định thì người bệnh chỉ cần nghỉ ngơi điều độ, giúp cho nhịp tim chậm lại thì động mạch vành sẽ đáp ứng được nhu cầu oxy của cơ tim và làm giảm hẳn các cơn đau. Đối với những cơn đau thắt ngực ổn định thì người bệnh chỉ cần nghỉ ngơi thì cơn đau sẽ giảm 2. Đau thắt ngực không ổn định là gì? Không giống với những cơn đau thắt ngực ổn định, đau thắt ngực không ổn định thường xuất hiện đột ngột ngay cả khi người bệnh đang nghỉ ngơi, tâm lý thoải mái, thường gây ra đau đớn về đêm và gần thắt ngực không ổn định hay còn gọi là hội chứng mạch vành cấp rất nguy hiểm, xuất hiện do sự giảm đột ngột của dòng máu mạch vành đến nuôi cơ tim mà nguyên nhân thường là do nứt vỡ mảng xơ vữa dẫn đến bít tắc đột ngột toàn bộ hoặc một phần lòng mạch. Đây là tình huống cần được cấp cứu khẩn chứng đau ngực thắt ngực không ổn định thường dữ dội, kéo dài hơn so với đau thắt ngực ổn định. Các cơn đau sẽ có xu hướng xuất hiện ngày càng nhiều với mức độ đau tăng dần, có thể trở nên tồi tệ hơn trong một khoảng thời gian rất vì thế, nếu cơn đau kéo dài hơn 15 phút và không có dấu hiệu thuyên giảm thì người bệnh cần được đưa tới cơ sở y tế gần nhất để cấp cứu kịp thời, tránh nguy cơ rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim hoặc ngừng tim gây tử vong đột đau thắt ngực không ổn định thường đặc trưng bởi các triệu chứng sauCảm giác đau nhói tim bên trái, cơn đau lan ra cánh tay hoặc ra phía sau xương ức, cổ hoặc hàm;Kèm theo cảm giác đau, người bệnh còn bị chướng bụng, khó tiêu, buồn nôn, khó thở, đánh trống ngực, choáng váng, vã mồ hôi lạnh ở vùng đầu, cổ;Cơn đau dai dẳng, đột ngột, thường kéo dài trên 15 cơn đau thắt ngực không ổn định vô cùng nguy hiểm, nó không chỉ gây ra nhồi máu cơ tim cấp mà còn có thể khiến cho người bệnh tử vong đột ngột nếu không cấp cứu kịp thời. Ngay cả khi được cấp cứu kịp thì khả năng bị di chứng về sau cũng khá nặng có phương án điều trị đúng thì cần phải xác định được nguyên nhân gây ra tình trạng đau thắt ngực không ổn định. Nguyên nhân sẽ được chẩn đoán chính xác thông qua các xét nghiệm cận lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh như MRI ngực, CT-scan, siêu âm, điện tim, X-quang, .... Các cơn đau thắt ngực không ổn định vô cùng nguy hiểm, có thể gây nhồi máu cơ tim, thậm chí là tử vong 3. Phòng ngừa đau thắt ngực ổn định và không ổn định Nếu như các cơn đau thắt ngực ổn định có thể dự báo trước được và không gây nguy hiểm trực tiếp đến tính mạng thì đau thắt ngực không ổn định thường là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ nhồi máu cơ tim, nó sẽ không tự khỏi, ngay cả khi người bệnh đã nghỉ ngơi và dùng thuốc giãn mạch. Nếu không được cấp cứu kịp thời, đau thắt ngực không ổn định có thể gây nguy hiểm tính vậy, việc phòng ngừa đau thắt ngực ổn định và không ổn định là vô cùng cần thiết và quan trọng. Dưới đây là một số biện pháp phòng ngừa được khuyến cáoThay đổi thói quen và lối sống sinh hoạt, ăn uống;Tập thể dục hàng ngày để tăng cường sức khỏe;Kiểm soát chế độ cân nặng ở mức vừa phải;Hạn chế để cơ thể trong tình trạng lo lắng, căng thẳng, stress quá lâu;Hạn chế sử dụng các thực phẩm chứa nhiều cholesterol, giàu chất béo từ thịt màu đỏ, nội tạng động vật, da, óc tủy động vật, lòng đỏ trứng, mỡ, đồ lòng, gạch tôm cua...;Không nên sử dụng quá nhiều đồ uống chứa cồn, cafein, bỏ thuốc lá và nói không với chất kích thích;Trong trường hợp đã và đang có bệnh tim thiếu máu cục bộ thì cần điều trị thường xuyên và đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ;Thường xuyên sử dụng thực phẩm nhóm rau xanh, trái cây tươi;Kiểm tra sức khỏe định kỳ để tầm soát bệnh hiệu thấy các dấu hiệu của đau thắt ngực, đặc biệt là đau thắt ngực không ổn định, người bệnh nên đi khám bác sĩ để tìm ra nguyên nhân của hiện tượng này, từ đó có biện pháp can thiệp hợp lý. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là lựa chọn đúng đắn để khám và điều trị các bệnh về tim mạch, trong đó có đau thắt đây, đội ngũ y bác sĩ giàu chuyên môn, kinh nghiệm, được đào tạo bài bản sẽ khám, chẩn đoán, tư vấn cho người bệnh bằng những phương pháp tiên tiến, hiện đại; với sự hỗ trợ của thiết bị công nghệ hiện đại, đảm bảo cho kết quả chính xác nhất. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Một cơn đau tim diễn ra như thế nào? XEM THÊM Đau thắt ngực trái - phải Đừng chủ quan Nhức xương ống tay bên trái và ngực đau nghẹn khó thở triệu chứng bệnh gì? Nam giới đau thắt ngực trái nguyên nhân là gì?
Ngày đăng 19/01/2019, 0947 BỆNH ÁN NỘI KHOAI. Hành chínhHọ tên Nguyễn Thị Kim xxxGiới tính Nữ Tuổi 68Nghề nghiệp Công nhân kĩ thuật điện về chỉ Số nhà xxx Giấy, Hà liên hệ Con trai Chu Anh xxx. Sđt 0982 088 xxxNgày vào viện 08h00 ngày 08112016Ngày làm bệnh án 10112016II. Hỏi bệnh1. Lý do vào viện Đau ngực Bệnh sử Cách vào viện 10 ngày, bệnh nhân đột ngột xuất hiện đau ngực trái, đau không liên quan đến gắng sức, đau thành cơn, mỗi cơn khoảng 35 phút, đau thắt như bị bóp nghẹt, không lan. Trong cơn đau có kèm khó thở nhẹ. Không nôn, không buồn nôn, không ợ hơi ợ chua. Bệnh nhân tự uống thuốc đau thắt ngực Trimetazidine 20mg khi có cơn đau, có giảm đau nhưng các cơn đau xuất hiện ngày một nhiều hơn 45 cơnngày, bệnh nhân đi khám và nhập viện. Hiện tại bệnh nhân không đau ngực, không khó Tiền Bản thân Bệnh động mạch vành và tăng huyết áp phát hiện cách đây 13 năm, điều trị thường xuyên bằng thuốc trị đau thắt ngực Trimetazidine 20mg 2viênngày, thuốc hạ áp Perindopril 5mg 1viênngày, huyết áp thường trong khoảng 13015080 mmHg, huyết áp cao nhất là 19090 mmHg. Rối loạn lipid máu phát hiện cách đây 8 tháng, điều trị không thường xuyên. Không có đái tháo đường. Basedow phát hiện cách đây 10 năm, đã phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp, uống thuốc thường xuyên Levothyroxin 75µg 1viênngày. Suy tĩnh mạch mạn tính phát hiện cách đây 12 năm điều trị thường xuyên bằng thuốc không rõ tên thuốc kết hợp dùng tất bó 2 chân. Ngoài ra bệnh nhân phát hiện loãng xương cách đây 14 năm dùng thuốc thường xuyên Glucosamin 500mg, hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản phát hiện cách đây 2 năm điều trị thường xuyên Esomeprazole. Mổ cắt ruột thừa cách đây 40 năm. Mổ viêm xương chũm cách đây 1 Gia đình chưa phát hiện gì bất Khám1. Toàn thân Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt. Thể trạng cao 160 cm Cân nặng 78kg BMI kgm2 Da, niêm mạc mắt, lợi nhợt. Môi tím tái. Lông, tóc, móng bình thường. Không phù. Sẹo mổ cắt tuyến giáp dài 10cm trùng nếp lằn cổ. Hạch ngoại vi không sờ thấy. Dấu hiệu sinh tồnMạch 78 lầnphút Nhiệt độ áp 14080 mmHg Nhịp thở 19 lầnphút2. Cơ Tim mạch Lồng ngực cân đối, không sẹo mổ cũ, không u cục bất thường. Mỏm tim ở khoang liên sườn V cách đường giữa đòn trái 1cm về bên trái. Nhịp tim đều, f = 78 chu kìphút. T1, T2 rõ. Tiếng thổi tâm thu 36 nghe rõ ở ổ EckBotkin lan xuống vùng mỏm tim. Mạch ngoại vi bắt rõ, đều 2 Hô hấp Lồng ngực di dộng theo nhịp thở, không co kéo cơ hô hấp phụ. Phổi thông khí tốt. Rì rào phế nang rõ đều 2 bên. Không Tiêu hóa Bụng mềm, không chướng, không tuần hoàn bàng hệ, sẹo mổ cắt ruột thừa dài 5cm đường MacBurney. Không có điểm đau khu trú. Phản ứng thành bụng . Gan, lách không sờ Thận – Tiết niệu. Hố thắt lưng không đầy, không sưng nóng đỏ. Vỗ hông lưng . Chạm thận . Bập bềnh thận . Điểm niệu quản trên, giữa 2 bên ấn không Cơ – Xương – Khớp Cột sống đường cong sinh lý bình thường, không gù vẹo, không có điểm đau chói. Các điểm Valleix , Lassegue . Bập bềnh xương bánh chè . Bào gỗ + khớp gối 2 bên. Cơ lực 55 đều 2 bên. Trương lực cơ bình Thần kinh Dấu hiệu thần kinh khu trú tổn thương dây VII ngoại vi bên phải, nhân trung lệch trái. CharlesBell . Không yếu liệt nửa người. Hội chứng màng não . Tăng áp lực nội sọ . Các cơ quan khác chưa phát hiện gì bất Tóm tắt bệnh ánBệnh nhân nữ, 68 tuổi, có tiền sử tăng huyết áp nhiều năm, rối loạn lipid máu, cường giáp trạng, vào viện vì lý do đau ngực trái. Bệnh diễn biến 10 ngày nay. Qua hỏi bệnh và thăm khám phát hiện các triệu chứng và hội chứng sauBệnh nhân tỉnh, tiếp xúc đau thắt ngực không điển tâm thu 36 ổ huyết áp 14080 chứng thiếu máu + không chứng nhiễm trùng .Bào gỗ + khớp gối 2 Chẩn đoán sơ bộ Theo dõi cơn đau thắt ngực không ổn định Tăng huyết áp, rối loạn lipid Cận lâm sàng đã cóĐiện tâm đồ lúc vào việnNhịp xoang, f = 76 chu không giãn rộngSóng T bình thường, ST không phân tích tế bào máu ngoại viRBC GL Hb gdLWBC TLPLT 211 TLSinh hóa máuCK ULCKMB ULTroponin T ngmlCholesterol mmolLTriglycerid mmolLGlucose mmolLXquang tim phổi Hình bóng tim to, cung động mach chủ âm tim Van động mạch chủ hở nhẹ. Van ba lá hở vừa. Không có rối loạn vận động vùng. Chức năng tâm thu thất trái trong giới hạn bình Đề nghị thêm các xét nghiệm và cận lâm sàngĐiện tâm đồ để đánh giá lại sự thay đổi của điện tim.MSCT mạch vành xem có hay không hẹptắc hệ thống mạch vành.Nếu cần thiết có thể cho chụp mạch vành qua da mức độ hẹp.VIII. Chẩn đoán xác định Đau thắt ngực không ổn định thể không điển hình Tăng huyết Chẩn đoán phân biệtBệnh lý của phổi như viêm phổi trái không có các triệu chứng hô hấp ho, khó thở, không có hình ảnh tổn thương phổi trên tách động mạch chủ tính chất cơn đau không lan, không xuyên ra sau lưng, không thấy hình ảnh tổn thương trên siêu âm màng ngoài tim không có hội chứng nhiễm trùng, tiếng tim rõ, không có tiếng cọ màng ngoài lý dạ dày – thực quản hội chứng trào ngược .X. Hướng điều trịDùng thuốc đau thắt ngực, bảo vệ cơ phòng huyết khối, tắc mạch bằng cách thuốc chống kết tập tiểu cầu, chống soát huyết áp thuốc ức chế men chuyển, chẹn kênh Ca2+Thuốc bảo vệ dạ dày ức chế bơm protonChế độ ăn ăn nhạt, giảm muối. Tránh các thức ăn giàu đạm, giàu lipid đặc biệt là nội tạng. Tăng cường rau, củ, hợp luyện tập thể dục khoa học, tránh các việc lao động nặng, gắng sức. BỆNH ÁN NỘI KHOA I Hành Họ tên Nguyễn Thị Kim xxx Giới tính Nữ Tuổi 68 Nghề nghiệp Công nhân kĩ thuật điện hưu Địa chỉ Số nhà xxx Giấy, Hà Nội Người liên hệ Con trai Chu Anh xxx Sđt 0982 088 xxx Ngày vào viện 08h00 ngày 08/11/2016 Ngày làm bệnh án 10/11/2016 II Hỏi bệnh Lý vào viện Đau ngực trái Bệnh sử Cách vào viện 10 ngày, bệnh nhân đột ngột xuất đau ngực trái, đau không liên quan đến gắng sức, đau thành cơn, khoảng 3-5 phút, đau thắt bị bóp nghẹt, khơng lan Trong đau có kèm khó thở nhẹ Khơng nơn, khơng buồn nôn, không ợ ợ chua Bệnh nhân tự uống thuốc đau thắt ngực Trimetazidine 20mg có đau, có giảm đau đau xuất ngày nhiều 4-5 cơn/ngày, bệnh nhân khám nhập viện Hiện bệnh nhân không đau ngực, khơng khó thở Tiền sử Bản thân - Bệnh động mạch vành tăng huyết áp phát cách 13 năm, điều trị thường xuyên thuốc trị đau thắt ngực Trimetazidine 20mg 2viên/ngày, thuốc hạ áp Perindopril 5mg 1viên/ngày, huyết áp thường khoảng 130150/80 mmHg, huyết áp cao 190/90 mmHg - Rối loạn lipid máu phát cách tháng, điều trị khơng thường xun Khơng có đái tháo đường - Basedow phát cách 10 năm, phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp, uống thuốc thường xuyên Levothyroxin 75µg 1viên/ngày - Suy tĩnh mạch mạn tính phát cách 12 năm điều trị thường xuyên thuốc không rõ tên thuốc kết hợp dùng tất bó chân - Ngồi bệnh nhân phát lỗng xương cách 14 năm dùng thuốc thường xuyên Glucosamin 500mg, hội chứng trào ngược dày – thực quản phát cách năm điều trị thường xuyên Esomeprazole Mổ cắt ruột thừa cách 40 năm Mổ viêm xương chũm cách năm Gia đình chưa phát bất thường III Khám Tồn thân - Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt - Thể trạng Béo Chiều cao 160 cm Cân nặng 78kg BMI kg/m2 - Da, niêm mạc mắt, lợi nhợt Mơi tím tái - Lơng, tóc, móng bình thường - Khơng phù - Sẹo mổ cắt tuyến giáp dài 10cm trùng nếp lằn cổ - Hạch ngoại vi không sờ thấy - Dấu hiệu sinh tồn Mạch 78 lần/phút Nhiệt độ Huyết áp 140/80 mmHg Nhịp thở 19 lần/phút Cơ quan Tim mạch - Lồng ngực cân đối, không sẹo mổ cũ, không u cục bất thường - Mỏm tim khoang liên sườn V cách đường đòn trái 1cm bên trái - Nhịp tim đều, f = 78 chu kì/phút T1, T2 rõ - Tiếng thổi tâm thu 3/6 nghe rõ ổ Eck-Botkin lan xuống vùng mỏm tim - Mạch ngoại vi bắt rõ, bên Hô hấp - Lồng ngực di dộng theo nhịp thở, không co kéo hô hấp phụ - Phổi thơng khí tốt Rì rào phế nang rõ bên - Khơng rales Tiêu hóa - Bụng mềm, khơng chướng, khơng tuần hồn bàng hệ, sẹo mổ cắt ruột thừa dài 5cm đường Mac-Burney - Khơng có điểm đau khu trú Phản ứng thành bụng - - Gan, lách không sờ thấy Thận – Tiết niệu - Hố thắt lưng khơng đầy, khơng sưng nóng đỏ - Vỗ hông lưng - Chạm thận - Bập bềnh thận - - Điểm niệu quản trên, bên ấn không đau Cơ – Xương – Khớp - Cột sống đường cong sinh lý bình thường, khơng gù vẹo, khơng có điểm đau chói - Các điểm Valleix -, Lassegue - - Bập bềnh xương bánh chè - Bào gỗ + khớp gối bên - Cơ lực 5/5 bên - Trương lực bình thường Thần kinh - Dấu hiệu thần kinh khu trú tổn thương dây VII ngoại vi bên phải, nhân trung lệch trái Charles-Bell - - Không yếu liệt nửa người - Hội chứng màng não - - Tăng áp lực nội sọ - Các quan khác chưa phát bất thường IV Tóm tắt bệnh án Bệnh nhân nữ, 68 tuổi, có tiền sử tăng huyết áp nhiều năm, rối loạn lipid máu, cường giáp trạng, vào viện lý đau ngực trái Bệnh diễn biến 10 ngày Qua hỏi bệnh thăm khám phát triệu chứng hội chứng sau - Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt Cơn đau thắt ngực không điển hình Thổi tâm thu 3/6 ổ Eck-Botkin Tăng huyết áp 140/80 mmHg Hội chứng thiếu máu + không rõ Hội chứng nhiễm trùng - Bào gỗ + khớp gối bên V Chẩn đoán sơ bộ Theo dõi đau thắt ngực không ổn định/ Tăng huyết áp, rối loạn lipid máu VI Cận lâm sàng có - Điện tâm đồ lúc vào viện Nhịp xoang, f = 76 chu kì/phút PQ QRS khơng giãn rộng Sóng T bình thường, ST khơng chênh - Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi RBC G/L Hb g/dL WBC T/L PLT 211 T/L - Sinh hóa máu CK U/L CK-MB U/L Troponin T ng/ml Cholesterol mmol/L Triglycerid mmol/L Glucose mmol/L - X-quang tim phổi Hình bóng tim to, cung động mach chủ vồng - Siêu âm tim Van động mạch chủ hở nhẹ Van ba hở vừa Khơng có rối loạn vận động vùng Chức tâm thu thất trái giới hạn bình thường VII Đề nghị thêm xét nghiệm cận lâm sàng - Điện tâm đồ để đánh giá lại thay đổi điện tim - MSCT mạch vành xem có hay khơng hẹp/tắc hệ thống mạch vành - Nếu cần thiết cho chụp mạch vành qua da mức độ hẹp VIII Chẩn đốn xác định Đau thắt ngực khơng ổn định thể khơng điển hình/ Tăng huyết áp IX Chẩn đốn phân biệt - Bệnh lý phổi viêm phổi trái khơng có triệu chứng hơ hấp ho, khó thở, khơng có hình ảnh tổn thương phổi X-quang - Lóc tách động mạch chủ tính chất đau khơng lan, khơng xun sau lưng, khơng thấy hình ảnh tổn thương siêu âm tim - Viêm màng ngồi tim khơng có hội chứng nhiễm trùng, tiếng tim rõ, khơng có tiếng cọ màng ngồi tim - Bệnh lý dày – thực quản hội chứng trào ngược - X Hướng điều trị - Dùng thuốc đau thắt ngực, bảo vệ tim - Dự phòng huyết khối, tắc mạch cách thuốc chống kết tập tiểu cầu, chống đơng - Kiểm sốt huyết áp thuốc ức chế men chuyển, chẹn kênh Ca2+ - Thuốc bảo vệ dày ức chế bơm proton - Chế độ ăn ăn nhạt, giảm muối Tránh thức ăn giàu đạm, giàu lipid đặc biệt nội tạng Tăng cường rau, củ, - Kết hợp luyện tập thể dục khoa học, tránh việc lao động nặng, gắng sức ... thường IV Tóm tắt bệnh án Bệnh nhân nữ, 68 tuổi, có tiền sử tăng huyết áp nhiều năm, rối loạn lipid máu, cường giáp trạng, vào viện lý đau ngực trái Bệnh diễn biến 10 ngày Qua hỏi bệnh thăm khám... máu + không rõ Hội chứng nhiễm trùng - Bào gỗ + khớp gối bên V Chẩn đoán sơ bộ Theo dõi đau thắt ngực không ổn định/ Tăng huyết áp, rối loạn lipid máu VI Cận lâm sàng có - Điện tâm đồ lúc... để đánh giá lại thay đổi điện tim - MSCT mạch vành xem có hay không hẹp/tắc hệ thống mạch vành - Nếu cần thiết cho chụp mạch vành qua da mức độ hẹp VIII Chẩn đốn xác định Đau thắt ngực - Xem thêm -Xem thêm bệnh án Đau thắt ngực không ổn định,
Đau ngực không ổn định là do tắc nghẽn động mạch vành mà không có nhồi máu cơ tim. Triệu chứng bao gồm khó chịu ngực có hoặc không khó thở, buồn nôn, và mồ hôi. Chẩn đoán bằng điện tâm đồ ECG và có hoặc không có các chất chỉ điểm huyết thanh học. Điều trị bằng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu, thuốc chống đông máu, nitrat, statin và thuốc chẹn beta. Chụp động mạch vành với can thiệp qua da hoặc phẫu thuật bắc cầu động mạch vành thường cần thiết. Cơn đau thắt ngực mới khởi phát ít nhất là mức độ nghiêm trọng từ mức 3 trở lên trong phân loại của Hiệp hội Tim mạch Canada CCS của Canada Xem bảng Tăng đau thắt ngực, tức là đau thắt ngực được chẩn đoán trước đó đã trở nên rõ ràng thường xuyên hơn, trầm trọng hơn, kéo dài hơn, hoặc thấp hơn ngưỡng ví dụ, tăng ≥ 1 lớp CCS hoặc ít nhất lớp CCS 3Đau thắt ngực không ổn định là không ổn định về mặt lâm sàng và thường là triệu chứng của nhồi máu cơ tim hoặc loạn nhịp Tổng quan về rối loạn nhịp tim đọc thêm hoặc ít gặp hơn là tử vong đột ngột. Đau thắt ngực không ổn định được phân loại dựa trên mức độ nặng và tình trạng lâm sàng xem bảng Phân loại Braunwald về đau thắt ngực không ổn định Phân loại Braunwald về đau ngực không ổn định . Cũng được xem xét là liệu cơn đau thắt ngực không ổn định xảy ra trong quá trình điều trị chứng đau thắt ngực ổn định mạn tính và liệu sự thay đổi thoáng qua ở các dòng ST-T xảy ra trong đau thắt ngực. Nếu đau thắt ngực đã xảy ra trong vòng 48 giờ và không có tình trạng đau ngực ngoài tim thì nên đo nồng độ troponin để dự đoán tiên lượng; kết quả troponin âm tính cho thấy tiên lượng tốt hơn troponin dương tính. ECG nối tiếpCác marker men tim nối tiếp nhauChụp động mạch vành ngay lập tức cho bệnh nhân có biến chứng ví dụ đau ngực dai dẳng, hạ huyết áp, loạn nhịp không ổn địnhChụp động mạch thì muộn 24 đến 48 giờ cho bệnh nhân ổn địnhXem hình . Bệnh nhân nghi ngờ đau thắt ngực không ổn định nên được thực hiện xét nghiệm troponin tim hs-cTn có độ nhạy cao khi nhập viện và 2 đến 3 giờ sau lúc 0 và 6 giờ nếu sử dụng xét nghiệm Tn tiêu chuẩn. Creatine kinase CK không tăng trong đau thắt ngực không ổn định nhưng troponin tim, đặc biệt khi đo bằng các thử nghiệm troponin có độ nhạy cao hs-cTn, có thể tăng nhẹ nhưng không đáp ứng các tiêu chí cho nhồi máu cơ tim trên phần trăm thứ 99 của giới hạn trên URL. Sau khi đánh giá và điều trị ban đầu, chụp mạch vành có thể được sử dụng ở những bệnh nhân có hiện tượng thiếu máu cục bộ ECG hay các triệu chứng, bất ổn định huyết động, tái nhịp nhanh thất và các bất thường khác gợi lại sự tái phát các sự kiện thiếu máu cục bộ. Chẩn đoán sau khi một cơn đau thắt ngực không ổn định phụ thuộc vào bao nhiêu động mạch vành bị tổn thương, động mạch vành nào bị tổn thương và mức độ tổn thương của chúng. Ví dụ, hẹp thân chung động mạch vành trái hoặc mạch tương đương hẹp động mạch liên thất trước hoặc động mạch mũ có tiên lượng xấu hơn so với hẹp đoạn xa của mạch vành hoặc hẹp các nhánh nhỏ. Chức năng tâm thất trái cũng có ảnh hưởng lớn đến tiên lượng; bệnh nhân có rối loạn chức năng thất trái đáng kể ngay cả những người có bệnh 1 hoặc 2 mạch sẽ có tiên lượng tồi hơn kể cả can thiệp động mạch vành. Nhìn chung, khoảng 30% số bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định bị nhồi máu cơ tim trong vòng 3 tháng kể từ khi khởi phát; đột tử ít phổ biến hơn. Loạt ECG thay đổi với đau ngực cho thấy có nguy cơ cao hơn nhồi máu cơ tim hoặc tử vong. Chăm sóc trước viện Oxy, aspirin, nitrat, để đưa bệnh nhân tới một trung tâm y tế thích hợpThuốc điều trị Thuốc chống ngưng tập tiểu cầu, thuốc chống đau thắt ngực, thuốc chống đông, và trong một số trường hợp các thuốc khácChụp động mạch để đánh giá giải phẫu động mạch vànhLiệu pháp tái tưới máu Can thiệp động mạch vành hoặc phẫu thuật bắc cầu động mạch vànhPhục hồi chức năng sau xuất viện và quản lý bệnh động mạch vành mạn tính OxyAspirinNitratĐưa bệnh nhân đến trung tâm y tế thích hợp Phân tầng nguy cơ và lựa chọn thời gian cho chiến lược can thiệp động mạch vànhĐiều trị thuốc bằng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu, thuốc chống đông máu và các thuốc khác dựa trên chiến lược can thiệp động mạch vànhKhi đến khoa cấp cứu, chẩn đoán của bệnh nhân được xác nhận. Liệu pháp dùng thuốc và thời gian can thiệp phụ thuộc vào hình ảnh lâm sàng. Ở bệnh nhân lâm sàng không ổn định bệnh nhân có các triệu chứng liên tục tổn tại, hạ huyết áp hoặc rối loạn nhịp tim kéo dài, chỉ định chụp mạch máu khẩn cấp. Ở những bệnh nhân lâm sàng lâm sàng, chụp động mạch vành có thể được hoãn lại từ 24 đến 48 giờ xem hình Phương pháp tiếp cận cơn đau thắt ngực không ổn định Tiếp cận với đau thắt ngực không ổn định. . Tiếp cận với đau thắt ngực không ổn định * Morphine nên được sử dụng một cách thận trọng ví dụ, nếu nitroglycerin chống chỉ định hoặc nếu bệnh nhân có các triệu chứng nitroglycerin điều trị. Dữ liệu cho thấy rằng morphin làm suy giảm tác dụng của một số chất ức chế thụ thể P2Y12 và có thể góp phần làm cho kết quả điều trị của bệnh nhân trầm trọng hơn.† Biến chứng có nghĩa là do đau thắt ngực hoặc nhồi máu tái phát, suy tim hay loạn nhịp thất. Sự vắng mặt của bất kỳ sự kiện nào ở trên được gọi là không biến chứng.‡ CABG nhìn chung vẫn được ưu tiên hơn PCI đối với những bệnh nhân sau Tổn thương thân chung động mạch vành hoặc các nhánh tương đương thân chungRối loạn chức năng thất tráiBệnh tiểu đườngNgoài ra, các tổn thương dài hoặc gần chỗ chi đôi thường không phù hợp với PCI. CABG = phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành; GP = glycoprotein; LDL = lipoprotein tỷ trọng thấp; NSTEMI = nhồi máu cơ tim ST không chênh; PCI = can thiệp động mạch vành qua da; STEMI = nhồi máu cơ tim ST chênh lên. Tất cả bệnh nhân đều nên được dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu Thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu Nguyên tắc điều trị hội chứng mạch vành cấp ACS bao gồm giảm đau, ngăn chặn sự hình thành huyết khối, đảo ngược thiếu máu, giới hạn kích thước ổ nhồi máu, giảm sự làm việc của cơ tim, phòng... đọc thêm , thuốc chống đông máu Thuốc kháng đông Nguyên tắc điều trị hội chứng mạch vành cấp ACS bao gồm giảm đau, ngăn chặn sự hình thành huyết khối, đảo ngược thiếu máu, giới hạn kích thước ổ nhồi máu, giảm sự làm việc của cơ tim, phòng... đọc thêm , và thuốc giảm đau nếu có hiện tượng đau ngực. Các loại thuốc cụ thể được sử dụng phụ thuộc vào chiến lược tái tưới máu và các yếu tố khác; việc lựa chọn và sử dụng chúng được thảo luận trong Thuốc điều trị hội chứng mạch vành cấp tính Các thuốc điều trị hội chứng vành cấp Nguyên tắc điều trị hội chứng mạch vành cấp ACS bao gồm giảm đau, ngăn chặn sự hình thành huyết khối, đảo ngược thiếu máu, giới hạn kích thước ổ nhồi máu, giảm sự làm việc của cơ tim, phòng... đọc thêm . Các thuốc khác, như thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển angiotensin ACE và statin, nên được bắt đầu trong thời gian nhập viện Xem bảng Thuốc điều trị bệnh mạch vành Những thuốc cho bệnh mạch vành Coronary Artery Disease . Bệnh nhân bị đau thắt ngực không ổn định nên được sử dụng những thuốc sau trừ khi có chống chỉ định Đôi khi một thuốc ức chế glycoprotein IIb/IIIa khi PCI được thực hiệnThuốc giảm đau thường là nitroglycerinThuốc chẹn betaThuốc ức chế men chuyển angiotensin ACE StatinTất cả các bệnh nhân đều được cho uống aspirin 160 đến 325 mg, nếu không có chống chỉ định, và 81 mg một lần/ngày vô thời hạn sau đó. Nhai liều đầu tiên trước khi nuốt để hấp thụ nhanh chóng. Aspirin làm giảm nguy cơ tử vong trong ngắn hạn và dài hạn. Ở những bệnh nhân được thực hiện PCI, một liều nạp clopidogrel 300 đến 600 mg uống một lần, prasugrel 60 mg uống một lần hoặc ticagrelor 180 mg uống một lần cải thiện kết cục, đặc biệt là khi được cho dùng sớm trước 24 tiếng. Đối với PCI khẩn cấp, prasugrel và ticagrelor bắt đầu nhanh hơn và có thể được ưu tiên hơn. Đau ngực có thể được điều trị bằng nitroglycerin hoặc đôi khi là morphine. Nitroglycerin là thích hợp hơn morphine, nên được sử dụng một cách thận trọng ví dụ, nếu bệnh nhân có chống chỉ định với nitroglycerin hoặc bị đau mặc dù đã điều trị bằng nitroglycerin tối đa. Nitroglycerin Nitrat Nguyên tắc điều trị hội chứng mạch vành cấp ACS bao gồm giảm đau, ngăn chặn sự hình thành huyết khối, đảo ngược thiếu máu, giới hạn kích thước ổ nhồi máu, giảm sự làm việc của cơ tim, phòng... đọc thêm ban đầu được ngậm dưới lưỡi, tiếp theo là tưới máu IV liên tục nếu cần. Morphine 2 đến 4 mg tĩnh mạch, lặp lại 15 phút một lần nếu cần, có hiệu quả cao nhưng có thể làm giảm hô hấp, có thể làm giảm sự co bóp cơ tim và là thuốc giãn mạch tĩnh mạch mạnh. Bằng chứng cũng cho thấy morphine can thiệp vào một số thuốc ức chế hoạt động của thụ thể P2Y12. Một thử nghiệm hồi cứu lớn cũng cho thấy morphine có thể làm tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp 2, 3 Tài liệu tham khảo về điều trị Đau ngực không ổn định là do tắc nghẽn động mạch vành mà không có nhồi máu cơ tim. Triệu chứng bao gồm khó chịu ngực có hoặc không khó thở, buồn nôn, và mồ hôi. Chẩn đoán bằng điện tâm đồ ECG... đọc thêm . Hạ huyết áp và nhịp tim chậm có thể xảy ra như một tác dụng thứ phát của morphine, nhưng những biến chứng này thường có thể được khắc phục bằng cách nâng chi dưới lên nhanh. Tiêu chuẩn điều trị cho tất cả các bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định bao gồm thuốc chẹn beta, thuốc ức chế ACE, và statin. Thuốc chẹn beta Thuốc chẹn beta Nguyên tắc điều trị hội chứng mạch vành cấp ACS bao gồm giảm đau, ngăn chặn sự hình thành huyết khối, đảo ngược thiếu máu, giới hạn kích thước ổ nhồi máu, giảm sự làm việc của cơ tim, phòng... đọc thêm được khuyến cáo trừ khi có chống chỉ định ví dụ như nhịp tim chậm, hạ huyết áp, hoặc hen suyễn, đặc biệt đối với những bệnh nhân có nguy cơ cao. Thuốc chẹn beta làm giảm nhịp tim, áp lực động mạch và co bóp cơ tim, do đó làm sức làm việc cơ tim và làm giảm nhu cầu oxy của cơ tim. Thuốc ức chế men chuyên Các loại thuốc khác Nguyên tắc điều trị hội chứng mạch vành cấp ACS bao gồm giảm đau, ngăn chặn sự hình thành huyết khối, đảo ngược thiếu máu, giới hạn kích thước ổ nhồi máu, giảm sự làm việc của cơ tim, phòng... đọc thêm có thể cung cấp sự bảo vệ tim mạch dài hạn bằng cách cải thiện chức năng nội mạc. Nếu một thuốc ức chế ACE không dung nạp được vì ho hoặc phát ban nhưng không phù mạch hoặc rối loạn chức năng thận, một thuốc chẹn thụ thể angiotensin II Các loại thuốc khác Nguyên tắc điều trị hội chứng mạch vành cấp ACS bao gồm giảm đau, ngăn chặn sự hình thành huyết khối, đảo ngược thiếu máu, giới hạn kích thước ổ nhồi máu, giảm sự làm việc của cơ tim, phòng... đọc thêm có thể được thay thế. Statin Các loại thuốc khác Nguyên tắc điều trị hội chứng mạch vành cấp ACS bao gồm giảm đau, ngăn chặn sự hình thành huyết khối, đảo ngược thiếu máu, giới hạn kích thước ổ nhồi máu, giảm sự làm việc của cơ tim, phòng... đọc thêm cũng là phương pháp điều trị chuẩn bất kể nồng độ lipid và cần được tiếp tục vô thời hạn. Đánh giá chức năngThay đổi lối sống Tập thể dục thường xuyên, thay đổi chế độ ăn kiêng, giảm cân, ngừng hút thuốcThuốc Tiếp tục dùng thuốc chống tiểu cầu, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế ACE và statinBệnh nhân không chụp mạch vành trong thời gian nhập viện, không có các đặc điểm nguy cơ cao như suy tim, tái phát đau thắt ngực, nhanh thất hoặc rung thất sau 24 giờ, các biến chứng cơ học như tiếng thổi, sốc tim và có phân suất tống máu > 40% thường nên kiểm tra test gắng sức một số loại trước hoặc ngay sau khi xuất bệnh cấp tính và điều trị đau thắt ngực không ổn định nên được sử dụng để động viên mạnh mẽ bệnh nhân để sửa đổi các yếu tố nguy cơ. Đánh giá tình trạng thể chất và tình cảm của bệnh nhân và thảo luận với bệnh nhân, tư vấn về lối sống ví dụ như hút thuốc, chế độ ăn uống, thói quen làm việc và tập thể dục, tập thể dục và quản lý các yếu tố nguy cơ tích cực có thể cải thiện tiên xuất viện, tất cả bệnh nhân cần được tiếp tục dùng thuốc chống tiểu cầu, statin, thuốc chống đông và các thuốc khác phù hợp với các chứng bệnh kèm theo. 1. Amsterdam EA, Wenger NK, Brindis RG, et al 2014 AHA/ACC Guideline for the Management of Patients With Non–ST-Elevation Acute Coronary Syndromes. J Am Coll Cardiol 64 24e139–e228, 2014. doi Meine TJ, Roe MT, Chen AY, et al Association of intravenous morphine use and outcomes in acute coronary syndromes results from the CRUSADE Quality Improvement Initiative. Am Heart J 14961043-1049, 2005. doi 3. Kubica J, Adamski P, Ostrowska M, et al Morphine delays and attenuates ticagrelor exposure and action in patients with myocardial infarction the randomized, double-blind, placebo-controlled IMPRESSION trial. Eur Heart J 373245–252, 2016. doi Đau thắt ngực không ổn định là cơn đau thắt ngực mới xuất hiện, nặng lên hoặc khi nghỉ ngơi ở những bệnh nhân có các chất chỉ điểm tim không đáp ứng các tiêu chuẩn của nhồi máu cơ triệu chứng đau thắt ngực không ổn định bao gồm đau ngực mới hoặc trầm trọng hơn hoặc đau ngực xảy ra khi nghỉ đoán được dựa trên các điện tâm đồ nối tiếp nhau và các chỉ số men trị ngay lập tức bao gồm oxy, thuốc giảm đau, thuốc chống tiểu cầu, và thuốc chống đông với bệnh nhân có các triệu chứng liên tục, hạ huyết áp hoặc loạn nhịp kéo dài, cần chụp mạch vành ngay lập với bệnh nhân ổn định, chụp động mạch trong vòng 24 đến 48 giờ nằm khi hồi phục, khởi đầu hoặc tiếp tục dùng thuốc chống tiểu cầu, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển angiotensin và statin.
bệnh án mẫu cơn đau thắt ngực